Lịch sử Erbi

Erbi được Carl Gustaf Mosander phát hiện năm 1843.[6] Mosander đã tách "yttria" từ khoáng vật gadolinit thành 3 phần gọi là yttria, erbia, và terbia. Ông đã đặt tên nguyên tố mới theo tên làng Ytterby, nơi có hàm lượng yttria và erbi tập trung nhiều. Tuy nhiên, erbia và terbia đã bị nhẫm lẫn vào thời điểm đó. Sau năm 1860, terbia được đổi tên thành erbia và sau năm 1877 nguyên tố được cho là erbia đã được đổi tên thành terbia. Er2O3 khá tinh khiết được tách ra một cách độc lập vào năm 1905 bởi Georges UrbainCharles James. Kim loại nguyên chất đã không được tạo ra một cách hợp lý mãi cho đến năm 1934 khi Klemm và Bommer khử clorua khan bằng hơi kali. Chỉ trong thập niên 1990 giá erbi(III) oxit từ Trung Quốc giảm thấp đến mức erbi được dùng làm kính màu nghệ thuật.[7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Erbi http://www.chemicalelements.com/elements/er.html http://books.google.com/?id=34KwmkU4LG0C&pg=PA377 http://books.google.com/?id=Xqj-TTzkvTEC&pg=PA293 http://books.google.com/?id=aamn7uifb3gC http://books.google.com/?id=j-Xu07p3cKwC http://books.google.com/?id=nIzviZ_-_NsC http://books.google.com/?id=uAOq75yt5CcC http://books.google.com/books?ie=ISO-8859-1&output... http://books.google.com/books?ie=ISO-8859-1&output... http://www.webelements.com/webelements/elements/te...